Đánh giá xe Suzuki Ertiga 2022 kèm hình ảnh chi tiết, thông số kỹ thuật, ngoại thất, nội thất, khả năng vận hành, trang bị tiện nghi, khuyến mãi, giá bán và giá lăn bánh cập nhật mới nhất 2022.
uzuki Ertiga xuất hiện tại Việt Nam từ năm 2012. Thế hệ đầu tiên của mẫu xe MPV được người tiêu dùng lựa chọn nhờ giá rẻ, không gian rộng và sự bền bỉ khi vận hành. Tuy nhiên, doanh số của xe thời điểm đó chưa thực sự nổi bật do thiết kế quá đơn giản, chưa phù hợp với phần đông thị hiếu người Việt.
Để tăng sức hấp dẫn, Suzuki Việt Nam giới thiệu Ertiga thế hệ thứ hai với nhiều cải tiến đáng kể, đặc biệt là về thiết kế. Hiện tại, Suzuki Ertiga 2023 được phân phối dưới dạng nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia.
Tại Việt Nam, Suzuki Ertiga 2022 được phân phân phối chính hãng 3 phiên bản. Giá lăn bánh tham khảo như sau:
Phiên bản | Giá niêm yết | Giá lăn bánh tại Hà Nội | Giá lăn bánh tại TP.HCM | Giá lăn bánh tại Hà Tĩnh | Giá lăn bánh tại tỉnh thành khác |
Hybrid MT | 539.000.000 | 626.374.000 | 615.594.000 | 601.984.000 | 596.594.000 |
Hybrid AT | 609.000.000 | 704.774.000 | 692.594.000 | 679.684.000 | 673.594.000 |
Hybrid Sport Limited | 678.000.000 | 782.054.000 | 768.494.000 | 756.274.000 | 749.494.000 |
Nhìn qua các đối thủ trong cùng phân khúc, kích thước Suzuki Ertiga Hybrid 2022 vượt trội khá nhiều Toyota Avanza Premio (4.190 x 1.660 x 1.695 mm), nhưng kém hơn Mitsubishi Xpander (4.475 x 1.750 x 1.700 mm) hay “người anh em” cùng nhà là Suzuki XL7 (4.450 x 1.775 x 1.710 mm). Khoảng sáng gầm xe của mẫu MPV này cũng không quá nổi bật.
Đầu xe Suzuki Ertiga Hybrid 2022 sắc nét hơn nhờ tinh chỉnh ở một số chi tiết. Lưới tản nhiệt mạ chrome hình lục giác mở rộng phương ngang. Hoạ tiết bên trong đổi mới lạ mắt. Đèn pha tiếp tục sử dụng bóng Halogen Projector tích hợp tính năng tự động phản quang đa chiều. Dù không có LED nhưng khả năng chiếu sáng cũng rất ổn.
Ở phần dưới, đèn sương mù Suzuki Ertiga có viền LED. Hốc gió mở rộng và kết hợp cản trước to dày được làm mới cầu kỳ hơn, tăng thêm phần hầm hố, cân đối lại vẻ nhẹ nhàng bên trên.
Thân xe Suzuki Ertiga 2022 giữ nguyên như trước. Hãng vẫn trung thành với những đường nét tạo hình và gân nổi quen thuộc. Điểm nổi bật nhất ở phần thân của Ertiga Hybrid là phần trụ B, C, D đều được sơn đen trông khá cao cấp. Phần kính nối liền giữa trụ C và D dạng to mang đến sự thoải mái và thông thoáng cho người ngồi ở hàng ghế thứ ba.
Gương chiếu hậu xe chỉnh điện. Riêng bản Sport có thêm gập điện và đèn báo rẽ. Tay nắm cửa ở bản Sport mạ chrome sắc sảo, bản số sàn cùng màu với thân xe. Đặc biệt, phiên bản Sport được trang bị kính cách nhiệt cản tia hồng ngoại/tử ngoại. Nhờ đó hạn chế được các tác hại của ánh nắng mặt trời ảnh hưởng đến người dùng.
Suzuki Ertiga Hybrid dùng mâm 15 inch đa chấu, đúc bằng hợp kim, kiểu dáng tương tự phiên bản máy xăng.
Đuôi Suzuki Ertiga Hybrid 2022 không mấy khác biệt so với bản cũ, duy trì form dáng ôm phần trên và phình ra phần dưới. Trong lần nâng cấp gần nhất, mẫu MPV này được bổ sung thêm thanh nẹp mạ chrome chạy ở phần chân kính sau mang lại cảm giác sang trọng hơn.
Tuy nhiên, Ertiga tiếp tục dùng ăng ten râu kiểu cũ. Đây là một điểm trừ không nhỏ, bởi hầu hết đối thủ như Toyota Avanza hay Mitsubishi Xpander đều đã có ăng ten dạng vây cá từ lâu.
Cụm đèn hậu Ertiga Hybird hình chữ T nhìn khá tương đồng Mitsubishi Xpander 2022. Đèn ôm dài nổi bật với trang bị dải LED hiện đại. Cột D sơn đen kết hợp với cánh hướng gió và đèn phanh trên cao tạo điểm nhấn thể thao. Cản sau dập khối dày dặn, cứng cáp giảm thiểu tác động nếu xảy ra va chạm.
Nội thất Suzuki Ertiga Hybrid 2022 tương đồng “người tiền nhiệm” về cách bố trí, sắp đặt. Vật liệu bên trong vẫn chủ yếu là nhựa cứng với tone màu đen. Song nhờ phối thêm các chi tiết trang trí gỗ nên không quá đơn điệu. Đánh giá tổng thể, nội thất Ertiga Hybrid thực dụng nhưng cũng vừa mắt, không có cảm giác bị “rẻ tiền”.
Suzuki Ertiga Hybrid 2022 sử dụng vô lăng D-cut ốp gỗ “người tiền nhiệm” trông khá ưng mắt, có chức năng chỉnh gật gù. Suzuki Swift và XL7 cũng chia sẻ chung kiểu vô lăng này. Trên bản Sport, tay lái bọc da, tích hợp các nút đàm thoại rảnh tay, chỉnh âm lượng. Còn bản số sàn, vô lăng thuần nhựa Urethane.
Phía sau vô lăng là cụm đồng hồ bố cục quen thuộc với đồng hồ analog 2 bên và màn hình hiển thị đa thông tin nằm giữa. Tuy không mấy hiện đại nhưng giao diện vẫn rất thân thiện, dễ nhìn. Cần số và phanh tay của Ertiga Hybrid bản Sport bọc da nâu, thêm mạ chrome. Còn bản số sàn màu đen.
Một nâng cấp đáng chú ý trên Suzuki Ertiga Hybrid 2022 đó là xe đã có hệ thống kiểm soát tốc độ Cruise Control. Tính năng này giúp ích nhiều khi chạy xe đường dài. Bản Sport thêm chìa khoá thông minh & khởi động bằng nút bấm. Người mua có thể chọn thêm gương chiếu hậu tích hợp camera hành trình nằm trong gói phụ kiện chính hãng.
Với chiều dài trục cơ sở lên đến 2.740 mm, nhìn chung không gian bên trong Suzuki Ertiga 2022 khá rộng rãi. Đây là một trong những điểm cộng lớn của mẫu MPV 7 chỗ hạng B này. Tuy nhiên, đáng tiếc ở lần nâng cấp mới này, tất cả phiên bản đều chỉ dùng ghế bọc nỉ, chưa có tùy chọn bọc da như XL7.
Hàng ghế trước nhìn chung thoáng. Ghế tích hợp chức năng trượt và ngả lưng ở cả hai phía, gối tựa đầu rời. Riêng ghế lái bản Ertiga Sport thêm điều chỉnh độ cao. Một nâng cấp đáng chú ý là hàng ghế trước được bố trí tỳ tay, giúp người lái đỡ mỏi khi chạy xe đường dài.
Tuy trục cơ sở của Suzuki Ertiga không quá nổi bật nhưng nhờ không gian trần cao nên hàng ghế hai thoáng. Với người ngồi trên 1m7, khoảng trống bên trên vẫn dư khá nhiều. Chỗ để chân cũng tương đối. Hàng ghế này có thể trượt và ngả lưng. Bên cạnh đó còn được bố trí 2 gối tựa đầu rời, bệ tỳ tay ở trung tâm, gập 60:40.
Hàng ghế thứ ba thật sự khiến người ta bất ngờ bởi sự rộng rãi của nó. Tất nhiên sẽ khó đòi hỏi không gian “mênh mông” nhưng với một chiếc MPV 7 chỗ cỡ nhỏ thì hàng ghế ba như vậy đã là quá ổn.
Ở hàng ghế thứ ba này, phần tựa lưng và đệm ghế dày dặn. Độ ngả tựa lưng đạt 16 độ. Người cao 1m7 ngồi, khoảng trống trần vẫn có, chỗ để chân vừa vặn, thậm chí dư chút đỉnh. Tư thế ngồi hoàn toàn dễ chịu, phần đùi được nâng đỡ tốt, không bị gò bó, co ro hay phải nhón chân. Nhiều đánh giá hàng ghế thứ ba trên Suzuki Ertiga như một hàng ghế chính thay vì chỉ là ghế phụ dạng 5+2.
Nhường chỗ cho các hàng ghế nên khoang hành lý Suzuki Ertiga Hybrid khá nhỏ. Với dung tích 153 lít, khoang này để được 1 vali cỡ đại và 1 vali cỡ trung. Trường hợp cần tăng diện tích để đồ, người dùng có thể linh hoạt gập các hàng ghế sau. Nếu gập cả hai hàng ghế thì dung tích tối đa lên đến 803 lít.
Điểm nổi bật của xe 7 chỗ Suzuki Ertiga 2022 chính là màn hình điều khiển cảm ứng 10 inch được đánh giá lớn nhất trong phân khúc MPV. Còn phiên bản GL được nâng cấp từ hệ thống giải trí CD/Radio lên màn hình cảm ứng 6,5 inch.Toàn bộ hệ thống giải trí trên cả hai phiên bản GL và GLX của Suzuki Ertiga 2022 đều tích hợp kết nối USB, Bluetooth, Android Auto và Apple CarPlay. Riêng phiên bản GLX còn có thêm 2 khe thẻ nhớ MicroSD.
Ngoài ra Ertiga 2022 còn được trang bị thêm dàn điều hòa tự động. Nhỉnh hơn so với đối thủ Mitsubishi Xpander chỉ có chức năng chỉnh cơ. Dàn điều hòa ở hàng ghế thứ 2 khá “ hùng hậu” có thể làm mát cho hàng ghế thứ 3 và có rèm che nắng phía sau. Đây có lẽ luôn là điểm khác biệt của những hãng xe Nhật luôn đề cao tính thực dụng trong mỗi chiếc xe hơi của mình.
Không có bất kỳ sự thay đổi nào nơi động cơ khi mà mẫu MPV này: vẫn vận hành dựa trên động cơ 1.5L mang mã hiệu KB15 có công suất tối đa 103 mã lực, mô-men xoắn cực đại 138Nm, kết hợp với hộp số tự động 4 cấp hoặc số sàn 5 cấp và hệ dẫn động cầu trước.
Cỗ máy trên được đánh giá là yếu ớt bởi công suất tối đa và mô men xoắn cực đại mang lại được xem là thấp nhất thị trường hiện nay.
Và thế hệ 2022 mới này vẫn chưa khắc phục được nhược điểm trên. Xe cho thấy sự ì ạch một cách đầy khó chịu, nhất là ở những cung đường đồi dốc.
Ngoài ra, hệ thống treo Macpherson với lò xo cuộn ở phía trước và Thanh xoắn với lò xo cuộn ở phía sau hoạt động chưa hiệu quả, không mang lại độ thăng bằng tốt khi di chuyển.
Hệ thống an toàn của Suzuki Ertiga Hybrid 2022 cũng khá đơn giản như những đa phần những mẫu MPV 7 chỗ giá rẻ khác. Xe có đầy đủ các tính năng cần thiết như hệ thống cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, chống bó cứng phanh, cảm biến lùi, camera lùi…
Tuy nhiên số lượng túi khí khá khiêm tốn (2 túi khí) và các công nghệ hiện đại hơn cũng gần như không xuất hiện. Hãng chỉ cung cấp thêm camera 360 độ ở dạng tuỳ chọn nâng cấp.
Suzuki Ertiga 2022 là chiếc MPV 2022 có những tính năng cần và đủ phù hợp với điều kiện di chuyển của cá nhân gia đình hay mục đích thương mại. Với giá cả khá phải chăng và mức độ tiết kiệm nhiên liệu đáng kể, nội thất rộng rãi, trang bị tiện nghi đầy đủ thì trong thời gian tới sẽ là lựa chọn cho khách hàng.
Thông tin cơ bản | |
Hãng xe | Ertiga |
Năm sản xuất | 2022 |
Xuất xứ | Nhập khẩu |
Phân khúc | MPV/Minivan |
Kích thước/trọng lượng | |
Số chỗ | 7 |
Kích thước dài x rộng x cao (mm) | 4.395 x 1.735 x 1.690 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.740 |
Khoảng sáng gầm (mm) | 180 |
Bán kính vòng quay (mm) | 5,200 |
Thể tích khoang hành lý (lít) | 803 |
Dung tích bình nhiên liệu (lít) | 45 |
Trọng lượng toàn tải (kg) | 1.140 |
Lốp, la-zăng | 185/65 R15 + mâm đúc hợp kim |
Động cơ hộp số | |
Kiểu động cơ | K15B |
Dung tích (cc) | 1.462 |
Công suất cực đại(mã lực)/vòng tua (vòng/phút) | 103/6.000 |
Mô-men xoắn cực đại (Nm)/vòng tua (vòng/phút) | 138/4.400 |
Hộp số | Số tự động |
Truyền động | RWD |
Loại nhiên liệu | Xăng |
Mức tiêu thụ nhiên liệu đường hỗn hợp (lít/100 km) | 5,38 |
Hệ thống treo/phanh | |
Treo trước | MacPherson với lò xo cuộn |
Treo sau | Thanh xoắn với lò xo cuộn |
Phanh trước | Đĩa thông gió |
Phanh sau | Tang trống |
Ngoại thất | |
Màu ngoại thất | Trắng, Đen, Xám, Bạc, Đỏ |
Đèn chiếu xa | Halogen Projector và phản quang đa chiều |
Đèn chiếu gần | Đèn Projector |
Đèn pha tự động bật/tắt | Không |
Đèn pha tự động xa/gần | Không |
Đèn pha tự động điều chỉnh góc chiếu | Không |
Đèn hậu | Cụm đèn hậu LED |
Đèn phanh trên cao | Có |
Gương chiếu hậu | Có chỉnh điện |
Gập điện/chống chói tự động | Không |
Gạt mưa tự động | Không |
Ăng ten vây cá | Không |
Cốp đóng/mở điện | Không |
Mở cốp rảnh tay | Không |
Nội thất | |
Chất liệu bọc ghế | Urethane (nhựa) |
Bảng đồng hồ tài xế | analog |
Nút bấm tích hợp trên vô-lăng | Có |
Chất liệu bọc vô-lăng | Nỉ |
Hàng ghế thứ hai | Gập 60:40 |
Hàng ghế thứ ba | Gập 50:50 |
Chìa khoá thông minh | Có |
Khởi động nút bấm | Có |
Điều hoà | chỉnh cơ |
Cửa gió hàng ghế sau | Có |
Màn hình trung tâm | Cảm ứng 7 inch |
Kết nối Apple CarPlay | Có |
Kết nối Android Auto | Có |
Ra lệnh giọng nói | Không |
Đàm thoại rảnh tay | Có |
Kết nối AUX | Có |
Kết nối USB | Có |
Radio AM/FM | Có |
Hỗ trợ vận hành | |
Nhiều chế độ lái | Có |
Công nghệ an toàn | |
Số túi khí | 2 |
Chống bó cứng phanh (ABS) | Có |
Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA) | Có |
Phân phối lực phanh điện tử (EBD) | Có |
Cân bằng điện tử (VSC, ESP) | Có |
Camera lùi | Có |
Móc ghế an toàn cho trẻ em Isofix | Có |